Nhằm chuẩn bị tốt cho công tác xét tốt nghiệp THCS và tuyển sinh lớp 10 năm 2020 – 2021, đồng thời chia sẻ những khó khăn với các bậc phụ huynh có con em đang theo học khối lớp cuối cấp THCS, sáng chủ nhật ngày 24/5/2020 đại diện Ban lãnh đạo trường THCS_THPT Đinh Tiên Hòàng phối hợp cùng GVCN đã có buổi gặp gỡ giao lưu, chia sẻ và tư vấn cùng toàn thề quý Phụ huynh học sinh có con em đang theo học lớp 9A.
Tại buổi giao lưu, quý phụ huynh đươc nghe GVCN lớp 9A tư vấn về trình tự, yêu cầu, đối tượng, phạm vi, … xét tốt nghiệp THCS theo Quy chế: Xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 04 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Phần mở đầu: Tư vấn xét tốt nghiệp THCS do GVCN trình bày.
Quý phụ huynh cũng được nghe những nhận xét đánh giá chính xác về thái độ, năng lực, chất luợng học tập của từng học sinh. Được trao đổi ,chia sẻ thêm về phương pháp, cách thức hỗ trợ, giáo dục con trẻ…giúp các em tự giác, tự tin hơn trong học tập và rèn luyện; đáp ứng yêu cầu cùa các kỳ thi sắp tới; ngày càng hòan thiện và khẳng định giá trị bản thân trong cuộc sống.
Lắng nghe và thấu hiều những băn khoăn, lo lắng, những trăn trở và khó khăn của các bậc phụ huynh về việc lựa chọn vào lớp 10 cho con em sau tốt nghiêp THCS, thầy phó hiệu trưởng nhà trường cũng có những chia sẻ đầy yêu thương và trách nhiệm: từ huớng dẫn cách tính điểm dến việc cân nhắc chọn nguyện vọng; từ điều kiện vật chát đến chất lương giáo dục của các trường THPT; từ hệ thống trường công lập đến ngoài công lập trên địa bàn…những chia sẻ của thầy đã góp phần không nhỏ giúp các bậc phụ huynh dễ dàng hình dung và hiểu rõ những yêu cầu và cân nhắc, điều tiết , định hướng giúp các con có sự lựa chọn phù hợp cũng như cần phải chuẩn bị, cố gắng như thế nào cho bước ngoặt phía trước.

Toàn thể phụ huynh lớp 9A họp cùng Ban Lãnh Đạo Nhà Trường và GVCN
Quy chế: Xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 04 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I: Quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) bao gồm: điều kiện dự xét và công nhận tốt nghiệp; tổ chức xét công nhận tốt nghiệp; trách nhiệm của cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trong việc xét công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với người học là người Việt Nam và người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam đã học hết chương trình THCS .
Điều 2. Mục đích, yêu cầu và căn cứ xét công nhận tốt nghiệp
1. Việc xét công nhận tốt nghiệp THCS nhằm xác nhận trình độ của người học sau khi học hết chương trình THCS.
2. Xét công nhận tốt nghiệp THCS phải bảo đảm yêu cầu chính xác, công bằng, khách quan.
3. Căn cứ để xét công nhận tốt nghiệp THCS là kết quả rèn luyện và học tập của người học ở năm học lớp 9.
Điều 3. Số lần xét công nhận tốt nghiệp trong một năm
1. Đối với học sinh THCS, mỗi năm xét công nhận tốt nghiệp một lần, ngay sau khi kết thúc năm học (theo biên chế năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Đối với học viên học theo chương trình giáo dục thường xuyên THCS (sau đây gọi là bổ túc THCS), số lần xét công nhận tốt nghiệp trong một năm do sở giáo dục và đào tạo trình uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
Chương II: Điều kiện dự xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
Điều 4. Điều kiện dự xét công nhận tốt nghiệp
1. Học sinh học hết chương trình THCS không quá 21 tuổi, học viên học hết chương trình bổ túc THCS từ 15 tuổi trở lên.
Trường hợp học trước tuổi, học vượt lớp phải thực hiện theo quy định về học trước tuổi, học vượt lớp của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Không nghỉ học quá 45 buổi học ở năm học lớp 9 (nghỉ một lần hay nhiều lần cộng lại).
3. Học sinh THCS và học viên học theo chương trình bổ túc THCS (sau đây gọi chung là người học) không trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân, trừ học viên của trường, lớp mở cho người đang thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân.
Điều 5. Hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp
1. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
2. Bản chính học bạ của người học. Nếu bị mất học bạ thì Giám đốc sở giáo dục và đào tạo xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể.
3. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy xác nhận là đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, diện khuyến khích (nếu có) do cấp có thẩm quyền cấp.
4. Giấy xác nhận về phẩm chất đạo đức và chấp hành chính sách của Nhà nước đối với người học xong chương trình THCS từ những năm học trước :
a) Đối với người học đã về cư trú ở địa phương thì do uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp; nếu đang làm việc ở cơ quan, doanh nghiệp thì do cơ quan, doanh nghiệp trực tiếp quản lý cấp;
b) Đối với người học thuộc các đối tượng đang thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân, đang tập trung giáo dục trong trường giáo dưỡng hoặc các cơ sở tập trung giáo dục những người tham gia các tệ nạn xã hội thì do cơ quan đang quản lý người học cấp.
Điều 6. Chính sách ưu tiên, khuyến khích
Người học thuộc các đối tượng sau đây khi dự xét công nhận tốt nghiệp THCS lần đầu thì được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích:
1. Đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên:
a) Con liệt sĩ, con thương binh, bệnh binh, con của người được hưởng chế độ như thương binh, bệnh binh, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
b) Người học là người dân tộc thiểu số;
c) Người học đang sinh sống, học tập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
d) Người học bị tàn tật, khuyết tật, kém phát triển về thể lực và trí tuệ, bị nhiễm chất độc hoá học, mồ côi không nơi nương tựa, trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước.
2. Đối tượng được hưởng chính sách khuyến khích:
a) Người học đạt từ giải ba (huy chương đồng) cá nhân trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi các môn học ở lớp 9; các kỳ thi văn nghệ, thể dục thể thao do sở giáo dục và đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh tổ chức; thi giữa các nước trong khu vực hoặc thi quốc tế; các kỳ thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với bộ, ngành khác tổ chức;
b) Người học được xếp loại từ trung bình trở lên trong kỳ thi nghề phổ thông do sở giáo dục và đào tạo tổ chức theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7. Điều kiện và tiêu chuẩn công nhận tốt nghiệp
1. Công nhận tốt nghiệp đối với người học của các trường THCS, trường phổ thông nhiều cấp học hoặc các cơ sở giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) dự xét công nhận tốt nghiệp lần đầu:
a) Điều kiện: có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
b) Tiêu chuẩn:
- Xếp loại hạnh kiểm cả năm học lớp 9 từ trung bình trở lên, đối với diện phải xếp loại hạnh kiểm;
- Xếp loại học lực cả năm lớp 9 từ trung bình trở lên, nếu không thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích;
- Xếp loại học lực yếu nhưng các môn học tính điểm trung bình đều đạt từ 3,5 điểm trở lên, trong đó môn toán hoặc môn ngữ văn đạt từ 5,0 điểm trở lên, nếu thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích.
2. Công nhận tốt nghiệp đối với người học chưa tốt nghiệp ở kỳ thi tốt nghiệp hoặc lần xét công nhận tốt nghiệp THCS trước:
a) Điều kiện: có đơn đăng ký dự xét công nhận tốt nghiệp nộp tại cơ sở giáo dục đã theo học (nếu thay đổi chỗ ở thì nộp tại cơ sở giáo dục ở nơi cư trú) có tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, chậm nhất 30 ngày trước ngày bắt đầu xét công nhận tốt nghiệp và có đủ hồ sơ quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
b) Tiêu chuẩn công nhận tốt nghiệp đối với từng trường hợp:
- Người học chưa dự thi, dự xét công nhận tốt nghiệp hoặc đã dự thi, dự xét nhưng chưa được công nhận tốt nghiệp hoặc không được dự thi, dự xét công nhận tốt nghiệp do nghỉ học quá 45 buổi học phải dự kiểm tra môn toán và môn ngữ văn theo chương trình lớp 9; nếu điểm trung bình của 2 bài kiểm tra từ 5,0 trở lên (không có bài nào bị điểm 0) thì được công nhận tốt nghiệp;
- Người học chưa được dự thi, dự xét công nhận tốt nghiệp do xếp loại học lực loại yếu hoặc loại kém được lựa chọn một môn hoặc một số môn trong số những môn học có điểm trung bình cả năm học lớp 9 dưới 5,0 hoặc môn xếp loại chưa đạt để dự kỳ kiểm tra do cơ sở giáo dục tổ chức. Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ sở giáo dục xếp loại lại học lực, nếu đạt loại học lực trung bình thì được công nhận tốt nghiệp;
- Người học chưa được công nhận tốt nghiệp vì lý do hạnh kiểm phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận loại tốt hoặc đã có tiến bộ trong giấy xác nhận nói tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
3. Người học đã học hết chương trình THCS nhưng chưa được công nhận tốt nghiệp, nếu muốn dự xét tại hội đồng xét công nhận tốt nghiệp bổ túc THCS phải học lại chương trình lớp 9 bổ túc THCS; nếu đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế này được xét công nhận tốt nghiệp.
Điều 8. Xếp loại tốt nghiệp
1. Kết quả tốt nghiệp của người đang học tại các cơ sở giáo dục được xếp thành 3 loại: giỏi, khá, trung bình căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm và xếp loại học lực; nếu người học thuộc diện không xếp loại hạnh kiểm thì chỉ căn cứ vào kết quả xếp loại học lực:
a) Loại giỏi: hạnh kiểm loại tốt, học lực loại giỏi;
b) Loại khá: hạnh kiểm từ loại khá trở lên, học lực loại khá hoặc hạnh kiểm loại khá, học lực loại giỏi;
c) Loại trung bình: các trường hợp còn lại.
2. Người học được công nhận tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này đều xếp loại trung bình.
Chương III
Tổ chức xét công nhận tốt nghiệp
Điều 9. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp
1. Mỗi cơ sở giáo dục có người học dự xét công nhận tốt nghiệp THCS thành lập một hội đồng xét công nhận tốt nghiệp.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là uỷ ban nhân dân cấp huyện) ra quyết định thành lập hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo đề nghị của trưởng phòng giáo dục và đào tạo.
3. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng:
a) Thành phần hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS gồm: chủ tịch là cấp trưởng hoặc cấp phó của cơ sở giáo dục, phó chủ tịch là cấp phó của cơ sở giáo dục, thư ký và một số uỷ viên, trong đó có các giáo viên chủ nhiệm lớp 9. Thành viên của hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS là người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Kiểm tra hồ sơ đề nghị xét công nhận tốt nghiệp;
- Căn cứ tiêu chuẩn xét công nhận tốt nghiệp để xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho người học thuộc phạm vi trách nhiệm của hội đồng;
- Lập danh sách người học có đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp trình trưởng phòng giáo dục và đào tạo phê duyệt;
- Được sử dụng con dấu của cơ sở giáo dục trong các văn bản của hội đồng;
- Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và xử lý đối với cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của Quy chế này.

Toàn thể phụ huynh lớp 9A lắng nghe sự trao đổi tư vấn từ GVCN để kịp thời động viên con em mình để cố gắng hoàn thành chương trình học kì II đạt kết quả cao
Phần tiếp theo: Tư vấn thi tuyển sinh lớp 10 do thầy Phó hiệu trưởng trao đổi với phụ huynh.
1. Phương thức tuyển sinh
- Phương thức tuyển sinh: thi tuyển
Học sinh được đăng ký 3 nguyện vọng ưu tiên 1, 2, 3 để xét tuyển vào lớp 10 các trường trung học phổ thông công lập (trừ Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa và Trường Phổ thông năng khiếu Đại học Quốc gia). Không được thay đổi nguyện vọng sau khi trúng tuyển.
2. Đối tượng và điều kiện dự thi
- Những học sinh đã học lớp 9 tại các trường phổ thông có hồ sơ hợp lệ và có đủ các điều kiện sau đây được dự tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông:
1. Tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi.
- Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
- Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với tuổi quy định.
- Sở Giáo dục và Đào tạo ủy nhiệm cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo duyệt điều kiện dự tuyển sinh vào lớp 10 của học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn quận, huyện.
- Tuyển thẳng vào lớp 10 trung học phổ thông:
+ Học sinh khuyết tật
+ Học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo cử tham dự hoặc phối hợp cử dự thi.
+ Học sinh thuộc đối tượng tuyển thẳng làm đơn đăng ký xét tuyển thẳng với 3 nguyện vọng vào các trường trung học phổ thông gần nơi cư trú trên địa bàn thành phố phù hợp điều kiện học tập (ngoại trừ các trường trung học phổ thông chuyên, trường trung học phổ thông có lớp chuyên, các trường tiên tiến hội nhập).
+ Hồ sơ xét tuyển gồm: đơn xét tuyển thẳng và giấy chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy chứng nhận đạt giải cấp quốc gia và quốc tế hợp lệ do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp hoặc được Ủy ban nhân dân Thành phố tặng Bằng khen (đối với các cuộc thi quốc tế).
+ Lưu ý: Các hồ sơ tuyển thẳng phải được nộp đúng thời gian quy định.
3. Hồ sơ dự thi tuyển sinh lớp 10.
- Phiếu đăng ký xét tốt nghiệp trung học cơ sở và thi tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông (theo mẫu) (sau đây gọi là Phiếu đăng ký).
- Ba ảnh 3cm x 4cm (ảnh chụp không quá 1 năm, kiểu ảnh chứng minh nhân dân, phía sau ảnh ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh) (một ảnh dán vào Phiếu đăng ký, một ảnh dán vào phiếu báo danh, một ảnh dán vào phiếu dự thi và kiểm tra hồ sơ).
- Học bạ cấp trung học cơ sở (bản chính).
- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (bản chính) hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp (tạm thời) trong năm dự tuyển do Hiệu trưởng trường phổ thông cấp.
- Bản sao khai sinh hợp lệ.
- Giấy chứng nhận hợp lệ được hưởng chế độ cộng điểm ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Hồ sơ tuyển thẳng vào lớp 10 trung học phổ thông: ngoài hồ sơ dự tuyển nêu trên, cần bổ sung thêm 02 bản photo công chứng các giấy tờ thuộc diện miễn thi.
4. Thời gian thi, lịch thi
1. Lịch thi
Thí sinh dự thi các bài thi theo lịch sau:
Ngày thi
|
Buổi
|
Bài thi
|
Thời gian làm bài
|
Giờ mở túi đựng đề thi
|
Giờ phát đề thi
|
Giờ bắt đầu làm bài
|
15.7.2020
(9 giờ 30 phút)
|
Sáng
|
Học sinh có mặt tại Điểm thi để sinh hoạt Quy chế thi và kiểm tra thông tin cá nhân.
|
16.7.2020
|
Sáng
Chiều
|
Ngữ văn
Ngoại Ngữ
|
120 phút
60 phút
|
7 giờ 40
13 giờ 40
|
7 giờ 55
13 giờ 55
|
8 giờ 00
14 giờ 00
|
17.7.2020
|
Sáng
|
Toán
|
120 phút
|
7 giờ 40
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
5. Cách thức thi, tính điểm và cách xét tuyển chọn thí sinh.
- Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu hỏi trong đề thi, điểm bài thi được cho theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
- Hệ số điểm bài thi:
+ Môn Toán, môn Ngữ văn: hệ số 2.
+ Môn Ngoại ngữ: hệ số 1.
Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên tối đa không quá 3 điểm.
Điểm thi tuyển là tổng điểm ba bài thi đã tính theo hệ số và điểm cộng thêm cho đối tượng ưu tiên. Thí sinh trúng tuyển phải dự thi đủ ba bài thi và không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
Ở một trường, điểm chuẩn nguyện vọng 2 cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 1 và điểm chuẩn nguyện vọng 3 cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 2 không quá 1 điểm.
Đề thi: Nội dung đề thi trong phạm vi chương trình trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chủ yếu ở lớp 9.
Tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông của các trường, lớp chuyên:
Đối tượng và phương thức tuyển sinh:
- Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tại T HCM trong độ tuổi quy định và có thêm các điều kiện sau:
+ Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp 6, 7, 8 từ Khá trở lên.
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở loại Giỏi.
Thí sinh thi chung 3 môn Toán- văn- ngoại ngữ như thí sinh thì vào lớp 10 thường và thi thêm môn chuyên với thời gian làm bài 150 phút.
- Điểm xét tuyển:
+ Điểm xét tuyển vào lớp chuyên là tổng điểm gồm: điểm Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ + điểm Toán + (điểm môn chuyên x 2).
+ Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên là tổng điểm gồm: điểm Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ + điểm Toán.
Lưu ý:
- Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong được nhận học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở ở các tỉnh khác dự thi nếu có đủ điều kiện theo quy định của kỳ thi.
- Học sinh đăng ký 4 nguyện vọng ưu tiên:
+ Nguyện vọng ưu tiên 1, 2 vào lớp chuyên.
+ Nguyện vọng ưu tiên 3, 4 vào lớp không chuyên tại 2 Trường Trung học phổ thông Chuyên Lê Hồng Phong và Trường Trung học phổ thông Chuyên Trần Đại Nghĩa.
- Nếu không trúng tuyển vào các trường, lớp chuyên, học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tại TP HCM vẫn được tham gia dự tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông khác theo ba nguyện vọng đã đăng ký thi tuyển.
Tuyển sinh vào lớp 10 tăng cường tiếng Anh:
- Khuyến khích các trường trung học phổ thông có điều kiện về giáo viên và cơ sở vật chất mở lớp 10 tăng cường tiếng Anh.
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tăng cường tiếng Anh được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường với các yêu cầu sau:
+ Điểm số từng kỹ năng của toàn năm lớp 9 tăng cường tiếng Anh đạt từ 6 điểm trở lên hoặc có chứng chỉ B tiếng Anh trở lên hoặc có chứng chỉ Cambridge PET đạt từ 142/170 (hoặc 140/210) trở lên hoặc FCE đạt từ 140/190 (hoặc 140/210 điểm) trở lên hoặc chứng chỉ TOEFL Junior đạt từ 785/900 điểm trở lên hoặc cấp độ 1 (Level 1) từ 56 điểm trở lên của PTE General hoặc các chứng chỉ tiếng Anh tương đương.
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở loại Khá, Giỏi.
Tuyển sinh vào lớp 10 Chương trình Dạy và học các môn Toán, Khoa học và Tiếng Anh tích hợp chương trình Anh và Việt Nam:
- Căn cứ thực tế, Sở Giáo dục và Đào tạo công bố công khai hằng năm các trường trung học phổ thông có dạy Chương trình Tích hợp.
- Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh trong độ tuổi quy định và thực hiện theo quy định sau:
Nhóm 1
- Học sinh có tham gia học Chương trình Tích hợp cấp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Học sinh có tham gia dự tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Học sinh đăng ký 2 nguyện vọng Chương trình Tích hợp (nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2).
- Căn cứ vào điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông và điểm trung bình của Chương trình Tích hợp, những học sinh này sẽ được ưu tiên bố trí vào những trường có dạy Chương trình Tích hợp.
- Cách tính điểm tuyển Chương trình Tích hợp như sau:
+ Điểm tuyển = điểm Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ + điểm Toán + (Điểm trung bình của Chương trình Tích hợp x2) (theo thang điểm 10).
- Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.
Nhóm 2
- Học sinh có tham gia học Chương trình Tích hợp cấp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Học sinh có tham gia tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông của các trường, lớp chuyên tại Thành phố Hồ Chí Minh (có đủ điều kiện dự thi lớp 10 trung học phổ thông có trường lớp chuyên).
- Học sinh đăng ký 2 nguyện vọng: nguyện vọng 1 dành cho trường, lớp chuyên; nguyện vọng 2 dành cho trường có dạy Chương trình Tích hợp.
- Căn cứ vào điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông trường lớp chuyên và điểm trung bình của Chương trình Tích hợp.
- Cách tính điểm tuyển Chương trình Tích hợp như sau:
+ Điểm tuyển = điểm Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ + điểm Toán + (Điểm trung bình của Chương trình Tích hợp x2) (theo thang điểm 10).
+ Điểm tuyển trường, lớp chuyên theo quy định tuyển sinh trung học phổ thông trường, lớp chuyên.
- Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2 (áp dụng đối với cả bài thi môn chuyên).
Nhóm 3
- Học sinh không có tham gia học Chương trình Tích hợp cấp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh trong độ tuổi quy định và có thêm các điều kiện sau:
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở loại từ Khá trở lên.
+ Điểm số từng kỹ năng của toàn năm lớp 9 tăng cường tiếng Anh đạt từ 6 điểm trở lên hoặc có chứng chỉ B tiếng Anh trở lên hoặc có chứng chỉ Cambridge PET đạt từ 140/210 điểm (hoặc 142/170) hoặc FCE từ 140/210 điểm trở lên (hoặc 140/190) hoặc chứng chỉ TOEFL Junior đạt từ 785/900 điểm trở lên hoặc cấp độ 1 (Level 1) của PTE General hoặc các chứng chỉ tiếng Anh tương đương.
- Học sinh có tham gia dự tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài 3 môn quy định Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ. Học sinh phải dự thi môn tích hợp.
- Học sinh đăng ký 2 nguyện vọng Chương trình Tích hợp (nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2).
- Cách tính điểm tuyển Chương trình Tích hợp như sau:
+ Điểm tuyển = điểm Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ + điểm Toán + (Điểm thi môn tích hợp x 2) (theo thang điểm 10).
Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.
Tuyển sinh vào lớp 10 tăng cường tiếng Trung:
- Trường Trung học phổ thông Hùng Vương, Trường Trung học phổ thông Trần Khai Nguyên, Trường Trung học phổ thông Trần Quang Khải và Trường Trung học phổ thông Nam Kỳ Khởi Nghĩa tuyển sinh lớp 10 tăng cường tiếng Trung.
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tăng cường tiếng Trung được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường với điểm số từng kỹ năng của toàn năm lớp 9 tăng cường tiếng Trung đạt từ 6 điểm trở lên hoặc có chứng chỉ B tiếng Trung trở lên.
Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Nhật (Ngoại ngữ 1):
- Trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn, Trường Trung học phổ thông Trưng Vương và Trường Trung học phổ thông Marie Curie tuyển sinh lớp 10 tiếng Nhật (Ngoại ngữ 1).
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tiếng Nhật (Ngoại ngữ 1) được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường và đã học trung học cơ sở tiếng Nhật (Ngoại ngữ 1) tại Trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn, Quận 3 hoặc Trường Trung học cơ sở Võ Trường Toản, Quận 1 đồng thời có điểm thi tuyển sinh môn tiếng Nhật từ 5,0 trở lên. Không giải quyết các trường hợp thí sinh không trúng tuyển.
Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Đức:
Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Đức (Ngoại ngữ 1):
- Căn cứ thực tế, Sở Giáo dục và Đào tạo công bố công khai hằng năm các trường trung học phổ thông có dạy chương trình tiếng Đức (Ngoại ngữ 1).
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tiếng Đức (Ngoại ngữ 1) được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường và đã học trung học cơ sở tiếng Đức (Ngoại ngữ 1) tại trường trung học cơ sở đồng thời có điểm thi tuyển sinh môn tiếng Đức từ 5,0 trở lên.
Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Đức (Ngoại ngữ 2):
- Trường Trung học phổ thông Chuyên Trần Đại Nghĩa, Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai, Trường Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến và Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thượng Hiền tuyển sinh lớp 10 tiếng Đức (Ngoại ngữ 2).
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tiếng Đức (Ngoại ngữ 2) được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường.
Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Hàn (Ngoại ngữ 2):
- Trường Trung học phổ thông Thủ Đức tuyển sinh lớp 10 tiếng Hàn.
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tiếng Hàn (Ngoại ngữ 2) được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường.
Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Pháp:
Tuyển sinh vào lớp 10 chương trình tiếng Pháp song ngữ:
- Sau khi được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, học sinh các lớp trung học cơ sở trong khuôn khổ Chương trình tiếng Pháp song ngữ phải qua kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 và kỳ thi tốt nghiệp trung học cơ sở trong khuôn khổ Chương trình tiếng Pháp song ngữ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sau khi có kết quả kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông và thi tốt nghiệp trung học cơ sở trong khuôn khổ Chương trình tiếng Pháp song ngữ, những học sinh này sẽ được ưu tiên bố trí vào 1 trong 3 trường theo thứ tự điểm tuyển, đó là Trường Trung học phổ thông Chuyên Lê Hồng Phong, Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai, Trường Trung học phổ thông Marie Curie.
- Cách tính điểm tuyển như sau:
Điểm tuyển = (Điểm trung bình tuyển sinh lớp 10) x 2 + Điểm trung bình cộng của các bài thi môn tiếng Pháp và bài thi môn Toán bằng tiếng Pháp trong kỳ thi tốt nghiệp trung học cơ sở trong khuôn khổ Chương trình tiếng Pháp song ngữ (trong đó điểm trung bình tuyển sinh lớp 10 có tính đến chế độ ưu tiên và điểm trung bình cộng của các bài thi môn tiếng Pháp và bài thi môn Toán bằng tiếng Pháp trong kỳ thi tốt nghiệp trung học cơ sở trong khuôn khổ Chương trình tiếng Pháp song ngữ từ 5,0 trở lên).
- Nếu không trúng tuyển vào lớp 10 chương trình tiếng Pháp song ngữ, học sinh vẫn được tham gia dự tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông khác theo ba nguyện vọng đã đăng ký thi tuyển.
Tuyển sinh vào lớp 10 tăng cường tiếng Pháp:
- Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai và Trường Trung học phổ thông Marie Curie tuyển sinh lớp 10 tăng cường tiếng Pháp.
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tăng cường tiếng Pháp được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường và theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tiếng Pháp (Ngoại ngữ 1) đã học xong chương trình tiếng Pháp song ngữ cấp trung học cơ sở và có điểm thi tuyển sinh môn tiếng Pháp từ 5,0 điểm trở lên.
Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Pháp (Ngoại ngữ 2):
- Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa và Trường Trung học phổ thông Phan Đăng Lưu tuyển sinh lớp 10 tiếng Pháp (Ngoại ngữ 2).
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tiếng Pháp (Ngoại ngữ 2) được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường.
6. Các chế độ ưu tiên
- Chính sách ưu tiên, khuyến khích để xét tốt nghiệp: (áp dụng cho xét tốt nghiệp trung học cơ sở lần đầu)
- Bình thường, không có hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích
|
Ký hiệu:
|
0
|
- Con liệt sĩ, con thương binh, con của người được hưởng chế độ như thương binh, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ Việt Nam anh hùng
|
Ký hiệu:
|
1
|
- Người học là người dân tộc thiểu số
|
Ký hiệu:
|
2
|
- Người học đang sinh sống, học tập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
|
Ký hiệu:
|
3
|
- Người học bị tàn tật, khuyết tật, kém phát triển về thể lực và trí tuệ, bị nhiễm chất độc hoá học, mồ côi không nơi nương tựa, trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước
|
Ký hiệu:
|
4
|
- Đạt giải học sinh giỏi, thể thao, văn nghệ cấp Sở, cấp Bộ
|
Ký hiệu:
|
5
|
- Có chứng chỉ nghề phổ thông
|
Ký hiệu:
|
6
|
- Chế độ ưu tiên
|
Mã ưu tiên
|
Điểm
|
- Con liệt sĩ
|
CLS
|
2.0
|
- Con thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên, con của người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh từ 81% trở lên
|
CTB3
|
2.0
|
- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ VN anh hùng
|
CAH
|
1.5
|
- Con thương binh, mất sức lao động dưới 81%, con của người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh dưới 81%
|
CTB2
|
1.5
|
- Dân tộc thiểu số, người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số
|
DTS1
|
1.0
|
- Người học đang sinh sống, học tập ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn
|
VS1
|
1.0
|
Lưu ý: Học sinh được cộng thêm điểm ưu tiên nhưng không quá 3 điểm.
- Hướng dẫn thi tuyển vào lớp 10 trường chuyên năm 2020 - 2021.
Điều kiện dự thi:
+ Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp 6, 7, 8 từ khá trở lên.
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở loại giỏi.
+ Chỉ xét đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế thi và các bài thi phải đạt điểm lớn hơn 2.
Môn chuyên của các trường :
Trường chuyên thành phố:
- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong: Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật, Tin học, Sử, Địa.
- Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa: Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, tiếng Anh.
- Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền: Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hoá học, tiếng Anh.
- Trường THPT Gia Định: Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hoá học, tiếng Anh, Tin học.
Trường chuyên địa phương:
- Trường THPT Nguyễn Hữu Huân – Q.Thủ Đức: Ngữ Văn, Toán, Vật lí, Hóa học, tiếng Anh.
- Trường THPT Mạc Đĩnh Chi – Quận 6: Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, tiếng Anh.
Lưu ý:
Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh chọn nguyện vọng vào trường chuyên thành phố:
- Nguyện vọng ưu tiên 1, 2: gồm các lớp chuyên của 1 trong 4 trường chuyên thành phố đã nêu ở trên.
- Nguyện vọng ưu tiên 3, 4: gồm các lớp không chuyên của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong và THPT chuyên Trần Đại Nghĩa.
Nộp hồ sơ tại trường phổ thông nơi học lớp 9.
Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh chọn các trường chuyên địa phương: chỉ được chọn 1 trường chuyên địa phương duy nhất và ghi vào nguyện vọng ưu tiên 1 ở phần D, các nguyện vọng ưu tiên 2, 3, 4 ghi KHÔNG.
Nộp hồ sơ tại trường phổ thông nơi học lớp 9.
3. Trong phần D, mục môn chuyên và môn thi chuyên:
Các môn Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật: mục môn chuyên và môn thi chuyên ghi giống nhau.
Riêng môn Tin học: mục môn chuyên ghi Tin học, mục môn thi chuyên ghi theo nguyện vọng chọn môn thi của học sinh (lập trình Pascal hoặc Toán).

Trường THCS và THPT Đinh Tiên Hoàng với mục tiêu quan tâm đến từng học sinh định hướng chọn trường phù hợp với năng lực học tập của học sinh. Giúp học sinh tự tin lựa chọn con đường, bước ngoặt của cuộc đời.
|
7. Thời gian
- Thông báo qui chế tuyển thẳng vào lớp 10 THPT.
- Thời gian hạn chót thay đổi nguyện vọng: trước 12/06/2020.
- Thời gian nhận phiếu báo danh: 07/07/2020.
- Công bố kết quả thi 27/07/2020.
- Công bố kết quả điểm số và điểm chuẩn 29/07/2020.

Cũng tại buổi gặp gỡ này, nhiều phụ huynh nhiệt tình tham gia trao đổi, đề xuất ý kiến, thể hiện rõ trách nhiệm với việc học tập và rèn luyện của con em mình cũng như sự tin tưởng đối với nhà trường thời gian qua và cả trong thời gian tới.
Sau hơn hai giờ làm việc, buổi gặp gỡ và chia sẻ, tư vấn đã kết thúc tốt đẹp trong niểm tin và sự gắn kết của nhà trường và phụ huynh học sinh. Đại diện phụ huynh lớp, đã gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Ban lãnh đạo và quý thầy cô giáo trường THCS-THPT Đinh Tiên Hòang đã luôn rất nhiệt tâm và đầy trách nhiệm trong sự nghiệp trồng người.