NỘI QUY HỌC SINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/QĐ-ĐTH ngày 17 tháng 7 năm 2019)
Điều 1: Học sinh phải đến trường và ra về đúng giờ quy định.
a. Buổi sáng:
- 07 giờ 15’: chuông vào lớp
- Học sinh đến trường từ 07 giờ 05’: bị ghi tên vào sổ “Đi trễ”
- 7 giờ 15: đóng cổng và bắt đầu học tiết 1
- 10 giờ 55’: kết thúc buổi học sáng
b. Buổi chiều:
- 13 giờ 30’: chuông vào lớp
- Học sinh đến trường từ sau 13 giờ 20’: bị ghi tên vào sổ “Đi trễ”
- 13 giờ 30’: đóng cổng và bắt đầu học tiết 1
- 16 giờ 50’: kết thúc buổi học chiều
c. Khi xếp hàng dưới sân cờ phải theo thứ tự: nữ đứng trước, nam đứng sau, lớp trưởng đứng đầu hàng, lớp phó kỷ luật đứng cuối hàng.
Điều 2: Trước và sau giờ học: học sinh không được tụ tập, ăn quà, hút thuốc ngoài cổng trường và khu vực quanh trường gây cản trở giao thông và ảnh hưởng mỹ quan môi trường sư phạm.
Điều 3: Học sinh phải mặc đồng phục đúng quy định và phải mang ba lô trường khi đi học (không mang túi xách…):
a/ Giờ học hàng ngày:
- Nam: áo sơ mi trắng có logo, có bảng tên, quần tây màu xám, thắt dây nịt (không mặc quần Jean, quần đen)
- Nữ sinh: áo trắng, váy ống dài ngang đầu gối (áo có logo trường, có bảng tên)
b/ Giờ học thể dục, GDQP, phụ đạo, lao động: tất cả học sinh phải mặc đồng phục thể dục có bảng tên, mang giày giày sandal, riêng giờ thể dục phải mang giày thể dục (bata).
Điều 4: Tác phong học sinh phải nghiêm chỉnh:
- Nam sinh: mái tóc không để dài quá chân mày, tóc mai không dài quá 2/3 mang tai, tóc phía sau không được chấm cổ áo. Không để râu, không đeo bông tai.
- Nữ sinh: chỉ được đeo một đôi bông tai đúng qui định, không được đi giày gót nhọn.
- Nam sinh và nữ sinh: kiểu tóc phải gọn gàng, phù hợp với học sinh; không để tóc kiểu lố lăng (model); không nhuộm tóc, không xịt keo, dầu bóng; không trang điểm, không để móng tay dài, không sơn móng tay, móng chân; không phanh cúc ngực.
Điều 5: Học sinh chưa có giấy phép lái xe không được đi xe máy trên 50 phân khối
Học sinh đi xe (xe đạp, xe máy) khi vào, ra trường phải xuống xe dẫn bộ.
Điều 6: Học sinh phải lễ phép, có thái độ lịch sự hòa nhã với mọi người:
- Khi gặp thầy cô, nhân viên nhà trường, khách lạ, học sinh phải cuối đầu chào, nhường lối đi, làm sai phải biết nhận lỗi, được sự giúp đỡ phải biết cám ơn.
- Không nói tục, chửi thề, không khiêu khích gây gỗ đánh nhau hoặc kêu người ngoài hăm dọa, đánh bạn; có điều gì mâu thuẫn phải báo với thầy cô hay quản nhiệm giải quyết. Nếu đánh nhau sẽ xử lý; nếu nghiêm trọng hoặc tái phạm sẽ bị đình chỉ học tập.
- Nghiêm cấm các hành vi ăn cắp tài sản của bạn, của nhà trường. Nếu vi phạm sẽ bị kỷ luật nặng và bồi thường.
Điều 7: Học sinh phải nghiêm túc trong giờ học, phát biểu phải giơ tay xin phép.
- Học sinh phải đứng nghiêm để chào khi thầy cô ra, vào lớp.
- Vào tiết học 5 phút, nếu giáo viên chưa đến lớp, cán bộ lớp phải báo ngay cho Phòng Quản nhiệm, đồng thời quản lý lớp không để ảnh hưởng đến lớp bên cạnh.
Điều 8: Học sinh đi học phải mang sách giáo khoa, tài liệu học tập, tập ghi bài, dụng cụ học tập đầy dủ. Học sinh phải học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến trường. Sách vở phải bao bìa, dán nhãn và có bì đựng bài kiểm tra.
Điều 9: Học sinh nghi học phải có lý do chính đáng và phụ huynh phải vào trường xin phép ( hoặc ghi vào sổ xin phép ở GVCN), gọi điện thoại và buổi đến trườngkế tiếp phải gửi giấy phép cho bộ phận quản nhiệm.
- Học sinh đi trễ sau 07 giờ 15’hay 13 giờ 30’ sẽ không được giải quyết vào lớp trừ trường hợp có phụ huynh trực tiếp đưa đến trường và có lý do chính đáng.
- Học sinh chỉ được ra cổng khi có giấy phép của Ban Giám hiệu.
- Học sinh đau ốm trong giờ học, muốn xuống Phòng Y tế phải xin phép giáo viên dạy lớp (thầy cô dạy lớp phải ký giấy), khi về lớp phải có giấy của thầy cô phụ trách y tế ghi rõ ngày, giờ đến và rời Phòng Y tế nộp cho GV dạy lớp.
- Học sinh ra về giữa giờ vì đau ốm phải có giấy xác nhận của phòng Y tế và thông qua Ban Giám hiệu.
Điều 10: Học sinh không được mang thuốc lá và hộp quẹt đến trường; không hút thuốc lá, không cờ bạc dưới bất cứ hình thức nào; không mang rượu bia và nước có độ cồn trong cũng như ngoài khuôn viên trường; không xăm, vẽ trên cơ thể.
Tuyệt đối không mang, không thử, không sử dụng ma túy và các chất gây nghiện; không mang và sử dụng các vật liệu gây cháy nổ. Nếu vi phạm sẽ bị đình chỉnh học tập và báo công an địa phương nới cư trú.
Điều 11: Học sinh đến trường chỉ mang theo tài liệu học tập. Không được sử dụng các thiết bị điện tử trong các giờ học, giờ kiểm tra và giờ sinh hoạt. Không mang hung khí, vật dụng bén nhọn nguy hiểm; không mang theo nhiều tiền, tư trang quý giá, máy nghe nhạc; không mang theo sách báo, truyện, băng đĩa, tài liệu hoặc những đồ dung vật dụng không phục vụ học tập vào trường. Nếu lưu giữ, tuyên truyền tài liệu, văn hóa phẩm có nội dung thiếu lành mạnh sẽ bị kỷ luật nặng.
Điều 14: Học sinh không xả rác bừa bãi, phải bỏ rác đúng nơi qui định và giữ gìn vệ sinh chung.
Điều 15: Học sinh không viết, vẽ, cạo, vạch trên tường, lên bảng, bàn ghế. Học sinh làm hư hao tài sản nhà trường phải chịu kỷ luật và bồi thường.
Điều 16: Học sinh thực hiện tốt những qui định trên sẽ được biểu dương, ngược lại nếu vi phạm thì tùy mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lí kỷ luật./
|
HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Thị Liên
|
TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI HỌC KỲ VÀ CẢ NĂM HỌC LỰC
1. Loại giỏi: nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
4. Loại yếu: điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2, 2, 4, 5 Điều này , nhưng do ĐTB của duy nhất môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp xuống thì được điều chỉnh lại như sau:
a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức G nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống laoji Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.